NỘI DUNG ĐẠO LUẬT S-219 NGÀY HÀNH TRÌNH
TÌM TỰ DO
Forty-first Parliament,
62-63-64 Elizabeth II, 2013-2014-2015
STATUTES OF CANADA 2015
Chapter 14
62-63-64 Elizabeth II, 2013-2014-2015
STATUTES OF CANADA 2015
Chapter 14
Quốc hội Khóa 41,
Niên hiệu 62-63-64 Nữ hoàng Elizabeth Đệ Nhị, năm 2013-2014-2015
Chương 14
Niên hiệu 62-63-64 Nữ hoàng Elizabeth Đệ Nhị, năm 2013-2014-2015
Chương 14
Royal assented to 23rd April 2015
Hoàng gia phê chuẩn ngày 23-4-2015
Hoàng gia phê chuẩn ngày 23-4-2015
Parliament of Canada
Quốc hội Canada
BILL S-219
ĐẠO LUẬT S-219
As Passed by the Senate on December 8,
2014 and the House of Commons on April 22, 2015
Được Thượng viện thông qua ngày 8-12-2014 và Hạ viện thông qua ngày 22-4-2015
Được Thượng viện thông qua ngày 8-12-2014 và Hạ viện thông qua ngày 22-4-2015
An Act respecting a national day of
commemoration of the exodus of Vietnamese refugees and their acceptance in
Canada after the fall of Saigon and the end of the Vietnam War.
Một Đạo luật bày tỏ sự trân trọng một
ngày quốc lễ để ghi nhớ việc di cư của người tỵ nạn Việt Nam và sự chọn lựa đến
định cư tại Canada sau khi thất thủ Sài Gòn [nt. sụp đổ] và chấm dứt chiến
tranh Việt Nam.
SUMMARY
TÓM TẮT
This enactment designates the thirtieth
day of April in each and every year as “Journey to Freedom Day”.
Việc ban hành đạo luật này xác định rằng
ngày thứ Ba mươi của tháng 4 hàng năm sẽ được coi là “Ngày Hành Trình Tìm Tự
Do”.
Whereas the Canadian Forces were involved
in the Vietnam War with supervisory operations to support the aim of
establishing peace and ending the Vietnam War by assisting in the enforcement
of the Paris Peace Accords of 1973;
Xét rằng Quân đội Canada đã liên quan đến
chiến tranh Việt Nam bằng hoạt động giám sát để hỗ trợ mục đích thiết lập hòa
bình và chấm dứt chiến tranh Việt Nam bằng cách tham gia vào lực lượng thực thi
Hiệp định Hòa bình Paris 1973;
Whereas on April 30, 1975, despite the
Paris Peace Accords, the military forces of the People’s Army of Vietnam and
the National Liberation Front invaded South Vietnam, which led to the fall of
Saigon, the end of the Vietnam War and the establishment of the Socialist
Republic of Vietnam Government;
Xét rằng vào ngày 30 tháng 4 năm 1975,
mặc dù đã ký kết Hiệp định Hòa bình Paris nhưng Quân đội Nhân dân Việt Nam và Mặt
trận Giải phóng Miền Nam Việt Nam đã xâm lược Miền Nam và dẫn đến việc thất thủ
Sài Gòn, chấm dứt chiến tranh Việt Nam và thiết lập chính phủ Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam;
Whereas the United Nations High
Commissioner for Refugees has reported that these events and the conditions
faced by individuals in Vietnam, including deteriorating living conditions and
human rights abuses, contributed to the exodus of approximately 840,000
Vietnamese people, who were referred to at the time as “Vietnamese boat
people”, to neighbouring countries in the ensuing years;
Xét rằng Cao Ủy Tỵ Nạn Liên Hiệp Quốc
đã phúc trình rằng những biến cố này và những hoàn cảnh mà người Việt Nam phải
đối diện bao gồm điều kiện sống ngày càng tồi tệ và nhân quyền bị xâm phạm, đã
gây ra cuộc di cư của khoảng 840,000 người Việt nam, những người vào thời gian
đó được gọi là “thuyền nhân Việt Nam” vượt thoát đến các quốc gia láng giềng
vào những năm sau đó;
Whereas the United Nations High
Commissioner for Refugees has reported that at least 250,000 Vietnamese people
lost their lives at sea during the exodus of the Vietnamese people for reasons
that included drowning, illness, starvation and violence from kidnapping or
piracy;
Xét rằng Cao Ủy Tỵ Nạn Liên Hiệp Quốc
đã phúc trình rằng có ít nhất 250,000 người Việt Nam đã bỏ mạng trên biển trong
cuộc di cư của người Việt Nam vì những lý do bao gồm chết đuối, đau ốm, đói
khát, và bạo lực từ việc bị bắt cóc hay cướp biển [nd. hãm hiếp];
Whereas the sponsorship refugee program in
Canada, assisted by the efforts of Canadian families, Canadian charities,
religious groups and non-governmental organizations, contributed to Canada
accepting more than 60,000 Vietnamese refugees, among whom it has been
estimated that 34,000 were privately sponsored and 26,000 were assisted by the
Canadian government;
Xét rằng chương trình bảo lãnh người tỵ
nạn ở Canada, được hỗ trợ với những nỗ lực của các gia đình người Canada, của
các hội từ thiện Canada, của các nhóm tôn giáo và các tổ chức phi chính phủ, đã
đóng góp vào việc Canada đón nhận hơn 60,000 người tỵ nạn trong số đó ước tính
có đến 34,000 người được bảo lãnh bởi các tổ chức tư nhân, và 26,000 người được
bảo lãnh bởi chính phủ Canada;
Whereas the major and sustained
contribution by the people of Canada to the cause of refugees was recognized by
the United Nations High Commissioner for Refugees when it awarded the Nansen
Refugee Award to the “People of Canada” in 1986; And whereas April 30 is
referred to by many members of the community of displaced Vietnamese people and
their families in Canada as “Black April Day”, or alternatively as “Journey to
Freedom Day”, and is, therefore, an appropriate day to designate as a day to
remember and commemorate the lives lost and the suffering experienced during
the exodus of Vietnamese people, the acceptance of Vietnamese refugees in
Canada, the gratitude of Vietnamese people to the Canadian people and the
Government of Canada for accepting them, and the contributions of
Vietnamese-Canadian people - whose population is now approximately 300,000 - to
Canadian society;
Xét rằng phần lớn và sự đều đặn đóng
góp có được là từ người dân Canada vì lý do tỵ nạn được công nhận bởi Cao Ủy Tỵ
Nạn Liên Hiệp Quốc khi Cao Ủy trao Giải “Nansen Refugee Award” cho “Dân chúng
Canada” vào năm 1986; Và xét rằng ngày 30 tháng 4 được nhiều thành viên trong cộng
đồng tỵ nạn và gia đình của họ tại Canada nhắc đến như “Ngày Tháng Tư Đen”, hay
“Ngày Hành Trình Tìm Tự Do”, và vì thế, là ngày chính đáng để trở thành ngày
ghi lại và tưởng nhớ những người đã khuất cũng như những kinh nghiệm đau thương
mà người Việt tỵ nạn phải trải qua, và sự đón nhận người Việt tỵ nạn tại
Canada, sự tri ân của người Việt đối với người Canada và chính phủ Canada đã tiếp
nhận họ, và sự đóng góp của người Canada gốc Việt – con số đến nay là khoảng
300,000 người – vào xã hội Canada;
Now, therefore, Her Majesty, by and with
the advice and consent of the Senate and House of Commons of Canada, enacts as
follows
Vì thế, Nữ hoàng, căn cứ bởi và cùng với
sự cố vấn và đồng thuận của Thượng viện và Hạ viện Canada, nay ban hành đạo luật
như sau:
SHORT TITLE
TỰA NGẮN GỌN
1. This Act may be cited as the Journey to Freedom Day Act: JOURNEY TO FREEDOM DAY.
1. Đạo luật này được gọi là Đạo luật Ngày Hành Trình Tìm Tự Do: NGÀY HÀNH TRÌNH TÌM TỰ DO.
2. Throughout Canada, in each and every
year, the thirtieth day of April shall be known as “Journey to Freedom Day”.
2. Khắp đất nước Canada, hàng năm và mỗi năm, vào ngày thứ ba mươi của tháng Tư sẽ được biết đến như là “Ngày Hành Trình Tìm Tự Do”.
2. Khắp đất nước Canada, hàng năm và mỗi năm, vào ngày thứ ba mươi của tháng Tư sẽ được biết đến như là “Ngày Hành Trình Tìm Tự Do”.
3. For greater certainty, Journey to
Freedom Day is not a legal holiday or a non-juridical day.
3. Để rõ nghĩa hơn, Ngày Hành Trình Tìm Tự Do sẽ là ngày lễ kỷ niệm nhưng không phải là ngày nghỉ lễ chính thức.
3. Để rõ nghĩa hơn, Ngày Hành Trình Tìm Tự Do sẽ là ngày lễ kỷ niệm nhưng không phải là ngày nghỉ lễ chính thức.
Published under authority of the Senate of
Canada.
Ấn hành dưới thẩm quyền của Thượng viện Canada.
Ấn hành dưới thẩm quyền của Thượng viện Canada.
===
Tài liệu
& trang mạng tham khảo:
2. http://www.parl.gc.ca/ HousePublications/Publication. aspx?Language=E&Mode=1&DocId= 7934740&File=24#1
*Bản dịch của Luật sư Đặng Dũng tại Sài Gòn.