NGHỊCH LÝ VỀ TAI NẠN HẠN HÁN Ở VN

Kỹ sư Nguyn Đình Cng
20-3-2016
Thi gian qua, liên tiếp nhn thông tin v tai nn hn hán đng bng Nam b mà xót xa, ut hn. Nga mt lên tri mà than: “Xanh kia thăm thm tng trên. Vì ai gây dng cho nên ni này”.
Ai đã tng hc môn Đa lý nước VN bc tiu hc đu biết đó là mt đt nước thuc vùng nhit đi, gió mùa, sông ngòi chng cht, lượng mưa hàng năm tru ng bình trên 1500 mm, nhân dân cn cù, li được mt Đng Cng sn theo Ch nghĩa Mác Lênin (CNML) lãnh đo. Mà Đng t cho là sáng sut, là quang vinh, ch nghĩa được Đng cho là ưu vit nht ca nhân loi. Thế mà mt vùng rng ln đang khn kh vì tai nn hn hán, như vy có nghch lý không.
Khi đã thông cm s khn kh ca nông dân VN chu tai nn hn hán thì s vô cùng khó hiu khi nhìn sang đt nước Israel, mt nơi mà 60% lãnh th là sa mc, con sông Jordan vi lượng nước ch như mt con sui nh VN, lượng mưa bình quân hàng năm ch khong 50 mm (bng 1 phn 30 ca VN). Thế mà dân Israel không my khi lo đến hn hán, không thiếu nước trong sinh hot, nông nghip không thiếu nước tưới.
Ti sao vy? Dân Vit Nam khi gp phi khó khăn gì không gii thích được thì đu đ ti Tri. Nguyn Du tng viết: “Chng hay muôn s ti Tri…”. Dân li ca: “Mt mùa là bi thiên tai. Được mùa chính bi thiên tài Đng ta”. Xét ra trong “tai nn hn hán” VN hin nay thì Tri ch chu trách nhim mt phn, đó là không có mưa, phn “hn hán”, còn  phn “tai nn” là do con người kém hiu biết và thiếu trách nhim. Th hi lượng mưa VN và Israel, nơi nào nhiu hơn. Trong mt ch khác Nguyn Du viết: “Có Tri mà cũng có Ta”. Tôi theo cách ca c viết 2 câu: “Nng hn nt rung, cháy da. Do Tri mà cũng do Ta phn nhiu”. (Đ ngh dng li vài giây đ suy nghĩ: Ta đây là ai?)
Thiên tai có loi rt bt ng như đng đt, sóng thn, có loi biết trước được vài ngày như bão, lũ. Hn hán do thiếu mưa, liên quan đến hin tượng El Nino, nước bin dâng liên quan đến biến đi khí hu, sông Mêkông b cn do xây đp chn giòng là nhng vic có th d đoán được khá xa. Nước ngt là tài nguyên quý hiếm đã được các nhà khoa hc cnh báo cách đây vài chc năm. Vai trò ca con người, ca Ta là s làm gì khi đã có d đoán, có được cnh báo đó.
Vi nn hn hán VN, Ta đây là ai? Là nhân dân VN ch có ai vào đy na. Không! Tôi không quy kết mt cách hàm h như vy. Trong tai nn này tm xét 3 loi người thuc dân Vit có liên quan: 1- Nhng người dân đang trc tiếp chu hn. 2- Nhng trí thc, nhng nhà khoa hc có hiu biết v nhng vn đ trên. 3- Lãnh đo Đng và chính quyn các cp.
Người dân chu hn ch yếu là nn nhân. H có mt vài sai lm nh là quá trông ch và l thuc vào Tri, quá tin cy vào lãnh đo và các nhà khoa hc , b đng, thiếu s nhy bén…
Trí thc ca VN, ngoài mt s có hc v cao, có hc hàm ln  mà không có phm cht tương xng thì cũng còn  nhng nhà khoa hc chân chính, có trí tu, có tâm, có tm, biết rõ nhng chuyn liên quan đến hn hán, nhưng không th biến t biết thành hành đng. Trí thc, nhà khoa hc , nước nào, vào thi nào cũng thế, là nhà chuyên môn, lo làm tt công vic c th trong phm vi hp ca mình, còn v nhng vn đ ln ca đt nước thì h ch có th góp ý, đ xut, phn bin mà không có quyn quyết đnh. Riêng VN, vic đ xut, phn bin, phi theo ý mun ca lãnh đo, còn nếu nói hơi trái ý thì “Chi lin vi ch tai mt vn”. Nhng tm gương ca Nguyn Hu Đang, Nguyn Mnh Tường, Trn Đc Tho, Trương Tu, Hoàng Minh Chính, Trn Đ, Ung Văn Khiêm, …và hàng trăn người ni tiếng khác b quy kết là phn đng, là chng Đng, b khng b, tù đày  còn s s ra đy. Khi có ý kiến khác vi lãnh đo thì đến như T Quang Bu vn không du được ni s, đến như Trn Đi Nghĩa, ch dám phát biu rt dè dt.
Cng sn VN đã có thi kỳ xếp trí thc vào hàng ngũ k thù (trí phú đa hào), còn Mao Trch Đông đã phát biu: “trí thc không bng cc phân”. Trong tình hình như vy mt s trí thc Vit , mc du rt yêu nước, nhưng đành ngm ngùi ra nước ngoài làm vic, s đông li trong nước cam chu phn hèn, đ cao phương châm sng “ biết s” đ tn ti. Dù sao các nhà khoa hc VN có liên quan và còn có lương tri, trước cnh hn hán khc lit hin nay cũng nên t trách mình đã hèn kém, không có được nhng đóng góp cn thiết.
Lãnh đo các cp mi chính là “Ta” trong v vic này. Nhng người này có nhiu vic quan trng và cp thiết cn đem hết công sc và trí tu hn hp đ lo lng, h tuy biết kh năng hn hán s xy ra nhưng không còn trí tu, không còn năng lc và thi gian đ gii quyết, mc cho Tri và dân là ch yếu, được đến đâu hay đy. Đến khi hn xy ra quá nng mi tìm cách thăm hi đng viên và cu xin ngoi bang m đp, tháo cho ít nước. Công vic quan trng nht đi vi h, mt phn là lo bo v, lo chng đ chế đ toàn tr và t chc đng đang lung lay, đang có nguy cơ tan rã, phn khác là lo tìm đ mi cách đ thu hi vn (phi b ra đ chy chc chy quyn), đ làm giàu cho cá nhân, đ cng c quyn lc và li ích nhóm. Hơn na cách bu c “dân ch đến thế là cùng” khó chn được nhng người tài gii, có kh năng nhìn xa trông rng. Nhng tng bí thư va qua ch biết hi nhân dân trng cây gì, nuôi con gì, b nhiu năng lượng đ lo đu đá ni b, lo cng c quyn lc, không có trí tu và thiếu c trách nhim đ thc s lo đến đi sng nhân dân và luôn nghi ng trí thc. Lãnh đo ĐCSVN đã quen da dm, quen phc tùng cng sn Trung quc, quen vic xin vin tr, thiếu tinh thn t lp, t cường. trong nước thì ln tiếng v kinh tế th trường đnh hướng XHCN, nhưng đi đến bt kỳ nước nào cũng xin người ta công nhn VN có kinh tế th trường, ct cái đuôi đnh hướng, làm cái vic khó hiu và phn nào hèn h (du đuôi đ đi xin, nếu thò đuôi ra thì nhiu người không chu ni).
Khi kho sát đt nước Israel mt vài người cho rng h phát trin được là nh trí thông minh ca dân tc Do thái. Điu đó ch đúng mt phn. Xét tương quan, dân tc Vit cũng thông minh không kém. Khác nhau cơ bn là do lãnh đo. Lãnh đo VN kiên trì theo CNML đã li thi, li đem thân l thuc Trung quc, còn lãnh đo ca Israel theo xu thế phát trin chung ca các nước dân ch, tin tiến, đy ý chí t cường. Khi Israel mi lp quc vào năm 1948, nhiu người Do thái t Liên xô v, mang theo con đường xây dng CNXH, lp ra Công Đng  có xu hướng CNML. Nhưng may thay, dân Do Thái không b mc la, kp thi nhn ra và t b ngay xu thế cng sn, vì thế gii phóng được năng lượng trí tu và sc sn xut ca dân tc.
Singapore hu như không có ngun nước ngt, phn ln nước dùng cho sinh hot phi nhp khu, thế mà dân ca h chưa khi nào lo thiếu nước. Sing cũng đi lên t mt nước thuc đa, h phát trin được nhanh, mt phn quan trng là đã tránh được phong trào cng sn.
Vit Nam đã c nhiu đoàn sang Israel và Singapore đ nghiên cu, đ hc tp, nhưng ri ch hc được rt ít và  không làm theo được. VN còn mi Lý Quang Diu và mt s nhà khoa hc Israel làm c vn, h góp nhiu ý hay nhưng vi ta không chp nhn. Mt s trí thc trong nước tham gia Ban C vn đ góp ý kiến cho Chính ph, Ban ch tn ti mt thi ri b gii tán. Các nhà khoa hc Vit kiu nghiên cu, vch ra đường li phát trin đt nước, đường li đó cũng b Đng và Nhà nước xếp xó. Ti sao vy? Ti vì mi s hc tp, mi li c vn, nhiu kết qu nghiên cu ch ra rng: “Mun phát trin đt nước thì vic đu tiên là phi ci cách th chế, t b con đưởng ca CNML”. Đó là điu mà lãnh đo Đng không th nào chp nhn. Đi vi h ch cn dùng CNML làm kim ch nam, kết hp ngh quyết ca đi hi Đng là đ.
Viết thêm, Israel có 2 ti nng liên quan đến nước là làm ô nhim ngun nước và dùng nước lãng phí. Còn VN, vic làm ô nhim các giòng sông đến mc hy hoi môi trường đã tr nên bình thường. Mt chính quyn không trong sch làm sao gi cho được s trong sch cùa xã hi và các giòng sông.
Tôi không có hiu biết nhiu v chng hn nên không góp được bin pháp c th gì, ch xin chia tai nn hn hán ra làm 2 phn là hn hán và tai nn, li phân tích vài nguyên nhân sâu xa ca tai nn đ góp vào tiếng nói chung.